Cameron Diaz, tên đầy đủ là Cameron Michelle Diaz, sinh ngày 30/8/1972, một nữ diễn viên Mỹ và cũng là một người mẫu nổi tiếng. Diaz bắt đầu sự nghiệp diễn xuất của mình trong bộ phim The Mask, tiếp đó là The Best Friend’s Wedding và There’s Something Aboutr Mary.
Trong sự nghiệp của mình, phỉa cho đến khi có được vai diễn trong bộ phim Charlie’s Angel, Diaz mới được nhiều người biết đến. Tiếp theo, cô đã được mời lồng tiếng cho nàng công chúa Fiona trọng loạt phim Shrek. Diaz đã nhận 4 giải thưởng Golden Globe (Giải thưởng Quả cầu vàng) với 4 bộ phim Being John Malkovich, Vanilla Sky, Gáng of New York, There’s Something About Mary. Năm 2013, Diaz nằm trong xếp hạng thứ 40 với diễn viên được trả thù lao cao nhất ở Hollywood.
Cameron Diaz sinh tại San Diego, California. Cha mẹ của cô đều là những doanh nhân giàu có. Diaz có một người chị gái tên là Chimene. Diaz từng có thời gian quen với nhà sản xuất video Carlos de la Torre, rồi tới diễn viên Matt Dillon, diễn viên/ ca sĩ Jared Leto, ca sĩ/ diễn viên Justin Timberlake, và vận động viên bóng rổ Alex Rodriguez. Hiện tại, Diaz chưa kết hôn. Trả lời cho tờ Esquire về vấn đề này, Diaz nói :”Đó không phải là vấn đề tôi hướng tới bây giờ”. Năm 2014, cô hiện nay đang hẹn hò với một nghệ sĩ ghi-ta Benji Madden.
Các bộ phim đã đóng
Năm | Tên | Vai diễn | |
---|---|---|---|
1994 | The Mask | Tina Carlyle | |
1995 | The Last Supper | Jude | |
1996 | She’s the One | Heather Davis | |
1996 | Feeling Minnesota | Freddie Clayton | |
1996 | Head Above Water | Nathalie | |
1997 | Keys to Tulsa | Trudy | |
1997 | My Best Friend’s Wedding | Kimmy Wallace | |
1997 | A Life Less Ordinary | Celine Naville | |
1998 | Fear and Loathing in Las Vegas | TV reporter | |
1998 | There’s Something About Mary | Mary Jensen | |
1998 | Very Bad Things | Laura Garrety | |
1999 | Being John Malkovich | Lotte Schwartz | |
1999 | Any Given Sunday | Christina Pagniacci | |
2000 | Things You Can Tell Just by Looking at Her | Carol Faber | |
2000 | Charlie’s Angels | Natalie Cook | |
2001 | The Invisible Circus | Faith | |
2001 | Shrek | Princess Fiona | lồng tiếng |
2001 | Vanilla Sky | Julie Gianni | |
2002 | The Sweetest Thing | Christina Walters | |
2002 | Gangs of New York | Jenny Everdeane | |
2003 | Charlie’s Angels: Full Throttle | Natalie Cook | |
2004 | Shrek 2 | Princess Fiona | lồng tiếng |
2005 | In Her Shoes | Maggie Feller | |
2006 | The Holiday | Amanda Woods | |
2007 | Shrek the Third | Princess Fiona | lồng tiếng |
2007 | Shrek the Halls | Princess Fiona | lồng tiếng |
2008 | What Happens in Vegas | Joy McNally | |
2009 | My Sister’s Keeper | Sara Fitzgerald | |
2009 | The Box | Norma Lewis | |
2010 | Shrek Forever After | Princess Fiona | lồng tiếng |
2010 | Scared Shrekless | Princess Fiona | lồng tiếng |
2010 | Knight and Day | June Havens | |
2011 | The Green Hornet | Lenore Case | |
2011 | Bad Teacher | Elizabeth Halsey | |
2012 | What to Expect When You’re Expecting | Jules | |
2012 | Gambit | PJ Puznowski | |
2012 | A Liar’s Autobiography | Sigmund Freud | |
2013 | The Counselor | Malkina | |
2013 | The Unbelievers | Herself | |
2014 | The Other Woman | Carly | |
2014 | Sex Tape | Annie | |
2014 | Annie | Miss Hannigan[59] |
Phim truyền hình
Năm | Tên phim | Vai diễn | |
---|---|---|---|
1998 | Saturday Night Live | nữ chính | Tập “Cameron Diaz/The Smashing Pumpkins” |
2002 | Saturday Night Live | nữ chính | “Cameron Diaz/Jimmy Eat World” |
2005 | Saturday Night Live | nữ chính | “Cameron Diaz/Green Day” |
2005 | Trippin’ | nữ chính | 10 tập, đồng thời là nhà sản xuất |
2009 | Sesame Street | nữ chính | 3 tập |
2010 | Top Gear | nữ chính | Tập 15 |
2014 | Saturday Night Live | nữ chính) | “Cameron Diaz/Mark Ronson and Bruno Mars” |
Nhà sản xuất
Năm | Tên | |
---|---|---|
2014 | Bad Teacher | 13 tập] |